Bệnh do phế cầu khuẩn: Hiểu đúng để phòng và trị
Mỗi năm, trên toàn thế giới có khoảng 1,6 triệu ca bệnh tử vong liên quan đến phế cầu khuẩn. Ở nước ta, phế cầu khuẩn là nguyên nhân hàng đầu gây ra viêm phổi, căn bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong cao nhất nước.

Phế cầu khuẩn là gì?
Phế cầu khuẩn là loại vi khuẩn thường trú trong vòm họng của 5-90% dân số, chỉ chực chờ cơ hội bùng phát ở thời điểm thích hợp.
Trong y văn quốc tế, nó có tên khoa học Streptococcus pneumoniae: streptococcus nghĩa là vi khuẩn hình cầu xếp thành chuỗi, còn pneumoniae liên quan đến “pneumon” trong tiếng Hy Lạp, tức “phổi”. Tên gọi này phản ánh đúng đặc tính: đây là vi khuẩn hình cầu thường gây viêm phổi, nhưng thực tế nó còn có thể gây nhiều bệnh nặng khác như viêm tai giữa, viêm xoang, nhiễm khuẩn huyết hay viêm màng não.
Phế cầu khuẩn là vi khuẩn Gram dương, có “áo giáp” là vỏ polysaccharide giúp nó có khả năng né tránh miễn dịch. Nhờ đó, vi khuẩn này có thể cư trú lặng lẽ ở mũi - họng (đặc biệt ở trẻ nhỏ) mà không gây bệnh; hiện tượng ấy gọi là “mang trùng”.
Khi gặp điều kiện thuận lợi (sức đề kháng giảm, bệnh nền, tuổi quá nhỏ hoặc quá cao…), vi khuẩn mới bùng lên gây bệnh ở tai-mũi-họng, phổi hoặc xâm lấn vào máu và màng não.

Phế cầu khuẩn gây ra bệnh gì?
Phế cầu có thể gây các bệnh “không xâm lấn” như viêm tai giữa, viêm xoang, viêm phổi cộng đồng, và các bệnh “xâm lấn” nghiêm trọng hơn như nhiễm khuẩn huyết (bacteremia/sepsis) và viêm màng não.
Triệu chứng sẽ tùy thuộc vào vị trí:
- Viêm phổi thường sốt, ho, đau ngực, khó thở;
- Viêm tai giữa gây đau tai, sốt, quấy khóc ở trẻ;
- Viêm màng não có thể sốt cao, đau đầu dữ dội, cổ cứng, nôn ói, lú lẫn.
Những thể xâm lấn thường phải nhập viện và có thể đe dọa tính mạng nếu không điều trị kịp thời.
Các biến chứng nặng bao gồm suy hô hấp do viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não gây di chứng thần kinh hoặc tử vong.
Sau đây là tóm tắt những dấu hiệu cảnh báo cần đi khám ngay: sốt cao kéo dài, thở nhanh - khó thở, đau ngực, lơ mơ hoặc kích thích, cứng cổ, phát ban xuất huyết, trẻ bú kém - li bì.

Những đối tượng nào dễ bị tổn thương?
Phế cầu lây qua tiếp xúc gần với dịch tiết đường hô hấp như nước bọt, dịch mũi họng. Trẻ em hay mang trùng nên dễ truyền cho nhau và cho người lớn trong gia đình.
Nhóm nguy cơ cao gồm trẻ dưới 5 tuổi, người lớn tuổi (hiện nhiều nước đã hạ ngưỡng “cao tuổi” trong khuyến cáo tiêm), người hút thuốc, người mắc bệnh mạn tính (tim phổi mạn, đái tháo đường, bệnh gan - thận), suy giảm miễn dịch, không có lách, rò dịch não tủy hay có cấy ốc tai.
Điều trị phế cầu khuẩn sẽ phụ thuộc mức độ nặng. Nhiều ca viêm tai giữa/viêm xoang nhẹ có thể được theo dõi. Với viêm phổi hoặc bệnh xâm lấn sẽ cần kháng sinh theo kháng sinh đồ/khuyến cáo địa phương, hỗ trợ hô hấp - dịch truyền và theo dõi sát.
Lưu ý, vì tình trạng kháng thuốc đang tăng: phế cầu có khả năng kháng macrolide và giảm nhạy với penicillin đã được ghi nhận rộng rãi. WHO đồng thời đã xếp S. pneumoniae vào nhóm mối đe dọa cần ưu tiên theo dõi. Vì vậy tuyệt đối không tự mua kháng sinh mà hãy khám sớm và tuân theo phác đồ điều trị của bác sĩ.

Tiêm vắc xin: “lá chắn” hiệu quả nhất
Tin vui là chúng ta hoàn toàn có thể phòng ngừa phế cầu khuẩn bằng cách tiêm ngừa.
Có hai “họ” vắc xin chính: vắc xin liên hợp (PCV) và vắc xin polysaccharide (PPSV23).
- PCV kích hoạt miễn dịch mạnh và tạo “miễn dịch cộng đồng” khi tiêm rộng rãi cho trẻ;
- PPSV23 mở rộng phổ tuýp cho một số đối tượng người lớn.
WHO tại Việt Nam cho biết nước ta có kế hoạch đưa vắc xin phế cầu (PCV) vào Chương trình Tiêm chủng mở rộng trong các năm tới. Bộ Y tế cũng truyền thông về lộ trình bổ sung một số vắc xin mới tới năm 2030, trong đó có vắc xin phế cầu
Trong thời gian chờ triển khai rộng rãi, PCV vẫn sẵn có tại hệ thống tiêm dịch vụ. Khi chọn tiêm, bạn nên tham khảo bác sĩ về loại PCV phù hợp (PCV10/13/15/20/21), lịch mũi nhắc và tiền sử tiêm trước đó.